Mệnh đề chỉ sự nhượng bộ là loại câu phức thể hiện hai ý kiến trái ngược nhau, liên kết với nhau bằng các liên từ. Mệnh đề này xuất hiện rất nhiều trong giao tiếp đời sống hàng ngày cũng như trong văn viết. Hãy cùng mình tìm hiểu cụ thể hơn về các dạng của mệnh đề này qua nội dung bài viết dưới đây.

Mệnh đề chỉ sự nhượng bộ là gì?

Mệnh đề chỉ sự nhượng bộ (concessive clause) là một mệnh đề bắt đầu bằng “although” hay “even though” nhằm thể hiện một ý kiến, gợi ý có ý nghĩa trái ngược với phần mệnh đề chính của câu. Trong đó, chúng ta có thể dùng in spite of/despite thay thế cho although/even though.

Định nghĩa mệnh đề chỉ sự nhượng bộ

Đặc biệt, khi trong câu sử dụng trạng từ chỉ sự nhượng bộ thì bạn không được dùng thêm “but” để liên kết mệnh đề. Tuy nhiên, bạn có thể dùng “the fact that” như một cách để nhấn mạnh sự tương phản của các mệnh đề.

Ví dụ:

Although she works hard, she doesn’t receive high salary.

(Mặc dù cô ấy làm việc chăm chỉ nhưng lại không nhận được lương cao.)

She decided to leave him though she still loves him so much.

(Cô ấy đã quyết định rời bỏ anh ấy mặc dù cô vẫn yêu anh ấy rất nhiều.)

Despite the fact that it’s raining, I have to go to the library as usual.

(Mặc dù trời đang mưa, tôi vẫn phải đến thư viện như thường lệ.)

Cấu trúc của các mệnh đề chỉ sự nhượng bộ

Thông thường, các mệnh đề chỉ sự nhượng bộ sẽ đi kèm với các liên từ chỉ nhượng bộ như “although, though, despite, even though, however, in spite of, nevertheless, no matter hoặc in any case.

Xem thêm: Liên từ trong tiếng Anh

Tuy nhiên, cấu trúc sử dụng với các liên từ này không giống nhau. Để thấy được sự khác biệt trong cách diễn đạt sử dụng các liên từ này hãy tham khảo phần dưới đây nhé!

Mệnh đề chỉ sự nhượng bộ với although, though

Cấu trúc cơ bản của mệnh đề nhượng bô

Cấu trúc đối với các liên từ này như sau:

Liên từ  +  S + V, S + V

***Các liên từ sử dụng: although, though, even though và much as.

Ví dụ:

Although she tried her best, the result is still not good.

(Mặc dù cô ấy đã nỗ lực hết sức nhưng kết quả vẫn không tốt.)

– He is not a responsible person, though he still the leader of our team. I don’t understand why our boss chooses him.

(Anh ta không phải là người có trách nhiệm nhưng vẫn là người đứng đầu trong đội của chúng tôi. Tôi thật không hiểu vì sao sếp tôi lại lựa chọn anh ta.)

Chú ý:

Khi cả mệnh đề chính và mệnh đề chỉ sự nhượng bộ có chung một chủ thể, bạn có thể lược bỏ liên từ although. Nhưng động từ sẽ phải thay đổi qua dạng quá khứ phân từ hoặc bị động rút gọn. Hãy xem ví dụ dưới đây:

– Although she was kicked out of the team, she keeps trying her best.

=> Although kicked out of the team, she keeps trying her best.

(Mặc dù bị đẩy ra khỏi đội nhưng cô ấy vẫn tiếp tục cố gắng hết sức.)

– My performance is not good although it is chosen.

=> Although chosen, my performance is not good.

(Dù được chọn nhưng màn trình diễn của tôi không tốt.)

Mệnh đề chỉ sự nhượng bộ với however, notwithstanding

Một số cấu trúc mở rộng với however và notwithstanding

Cấu trúc:

However adj/adv + S + V, S + V

However + S + V, S + V

S, however, V…., S + V

S + V, S + V however

Notwithstanding + N, S + V hoặc Notwithstanding + S + V, S + V

Ví dụ:

– She works carefully but she doesn’t get the best result.

(Cô ấy làm việc cẩn thận nhưng không có kết quả tốt nhất.)

=> However carefully she works, she doesn’t get the best result.

(Dù cẩn thận khi làm việc, cô ấy vẫn không có được kết quả tốt nhất.)

However she works carefully, she doesn’t get the best result.

(Mặc dù cô ấy làm việc cẩn thận, cố ấy vẫn không có được kết quả tốt.)

She, however, works carefully, she doesn’t get the best result.

(Cô ấy, dù làm việc ẩn thận, vẫn không nhận được kêt quả tốt.)

She doesn’t get the best result, she works carefully, however.

(Cô ấy không nhận được kết quả tốt dù làm việc cẩn thận.)

– She has a lot of money but she is not happy.

(Cô ấy có nhiều tiền nhưng không hạnh phúc.)

=> Notwithstanding a lot of money, she is not happy.

(Dù nhiều tiền, cô ấy không hạnh phúc.)

Notwithstanding that she has a lot of money, she is not happy.

(Mặc dù cô ấy có nhiều tiền, cô ấy lại chẳng hạnh phúc.)

Mệnh đề nhượng bộ với Despite/ In spite of

Mệnh đề chỉ sự nhượng bộ với depsite/in spite of

Cấu trúc

Despite + N, S + V

In spite of + N, S + V

Cách dùng của despite và In spite of cũng tương đương với Regardless of/ Much to/In the face of/ Contrary to hoặc In/by contrast to.

Ví dụ:

They are poor but they are happy. (Họ nghèo nhưng hạnh phúc.)

=> Despite the poverty, they are happy. (Dù nghèo khó nhưng họ hạnh phúc.)

=> In spite of the poverty, they are happy.

=> Contrary to poverty, they are happy.

Mệnh đề chỉ sự nhượng bộ với nevertheless

Cấu trúc:

S + V, nevertheless S + V

Chú ý rằng Nevertheless cũng như các liên từ be that as it may, even so, even now hay even then không đứng ở đầu của câu nhé.

Ví dụ:

She loves him so much but she has to choose another man.

(Cô ấy yêu anh ta rất nhiều nhưng phải chọn một người đàn ông khác.)

=> She has to choose another man, nevertheless she loves him so much.

She has to choose another man, even then/ even so / even now she loves him so much.

(Cô ấy phải chọn người đàn ông khác mặc dù cô ấy yêu anh ta rất nhiều.)

Mệnh đề nhượng bộ với No matter

Cấu trúc câu No matter

Cấu trúc

No matter what/where/when/who S + V, S + V

No matter how + adj/adv/P2 + S + V, S + V

Ví dụ:

No matter where you go, I can find you. (Dù bạn có đi đâu, tôi cũng có thể tìm bạn.)

No matter who she is, he still loves her. (Dù cô ấy là ai, anh ta vẫn yêu cô.)

No matter when she comes, he still waits. (Dù khi nào cô ấy đến, anh ta cũng vẫn đợi.)

Với nội dung trên đây, bạn đã hiểu hơn về mệnh đề chỉ sự nhượng bộ trong tiếng Anh hơn rồi đấy. Hãy ghi nhớ cách dùng và áp dụng nhiều khi sử dụng giao tiếp cũng như viết tiếng Anh hơn nữa nhé.

Xem thêm: Mệnh đề quan hệ rút gọn là gì?