Nếu bạn chưa biết cách phát âm chuẩn chỉnh thì trong bài viết này, chúng tôi sẽ hướng dẫn cách phát âm Tiếng Anh đơn giản nhất. Mời các bạn cùng xem bài viết hướng dẫn phát âm tiếng Anh đơn giản của chúng tôi để có thể phát âm chuẩn hơn nhé. 

Bảng phụ âm 

p pen /pen/ cây bút
b bad /bæd/ xấu xa
t tea /tiː/ trà
d did /dɪd/ đã làm
k cat /kæt/ con mèo
g get /ɡet/ được
chain /tʃeɪn/ chuỗi
jam /dʒæm/ mứt
f fall /fɔːl/ ngã
v van /væn/ xe van
θ thin /θɪn/ gầy
ð this /ðɪs/ điều này
s see /siː/ thấy
z zoo /zuː/ sở thú
ʃ shoe /ʃuː/ giầy
ʒ vision /ˈvɪʒn/ tầm nhìn
h hat /hæt/
m man /mæn/ đàn ông
n now /naʊ/ hiện nay
ŋ sing /sɪŋ/ hát
l leg /leɡ/ chân
r red /red/ màu đỏ
j yes /jes/ đúng
w wet /wet/ ướt

Trong phát âm tiếng Anh – Ký hiệu (r) chỉ ra rằng cách phát âm của người Anh sẽ có / r / chỉ khi một nguyên âm đứng sau trực tiếp ở đầu từ tiếp theo, như ở xa ; nếu không thì / r / bị bỏ qua. Đối với tiếng Anh Mỹ, tất cả các âm / r / phải được phát âm.

/ x / đại diện cho một âm thanh phụ âm đọc rung lưỡi để phát âm như trong / lɒx / cho Scotland loch, Irish Lough.

Phát âm tiếng Anh chuẩn

Bảng nguyên âm và song âm

see /siː/ xem
i happy /ˈhæpi/ vui mừng
ɪ sit /sɪt/ ngồi
e bed /bed/ giường
æ cat /kæt/ con mèo
ɑː father /ˈfɑːðə(r)/ cha
ɒ got /ɡɒt/ (British English) có được
ɔː saw /sɔː/ cái cưa
ʊ put /pʊt/ đặt
u actual /ˈæktʃuəl/ thực tế
too /tuː/ quá
ʌ cup /kʌp/ cốc
ɜː fur /fɜː(r)/ lông thú
ə about /əˈbaʊt/ trong
say /seɪ/ nói
əʊ go /ɡəʊ/ đi
my /maɪ/ của tôi
ɔɪ boy /bɔɪ/ con trai
now /naʊ/ hiện nay
ɪə near /nɪə(r)/ (British English) ở gần
hair /heə(r)/ (British English) tóc
ʊə pure /pjʊə(r)/ (British English) nguyên chất

Các nguyên âm mũi, được đánh dấu bằng / ˜ /, có thể được giữ lại trong một số từ nhất định được lấy từ tiếng Pháp, như trong penchant  / ˈpɒ̃ʃɒ̃ / .

Mặc dù được thể hiện bằng các ký hiệu giống nhau trong từ điển, một số nguyên âm và song âm có chất lượng khác nhau giữa tiếng Anh Anh và Anh Mỹ. Chính vì thế khi phát âm tiếng Anh cần chú ý điều này.

Tham khảo thêm: TỰ HỌC TIẾNG ANH Ở NHÀ 5 PHÚT MỖI NGÀY

Cách phát âm tiếng Anh trong từ điển

Trong từ điển, cách phát âm tiếng Anh được phân ra làm 2 loại là: tiếng Anh Anh và tiếng Anh Mỹ. Đối với tiếng Anh Anh, bạn sẽ đọc rõ hơn, còn tiếng Anh Mỹ bạn sẽ đọc nuốt chữ ở một số âm đằng sau, điều này sẽ được các giảng viên giảng dạy kỹ hơn khi học và khi nghe thường xuyên hai giọng này để so sánh, bạn cũng nhanh chóng nhận ra điểm khác biệt. 

Cách phát âm tiếng Anh trong từ điển

Cách phát âm giữa các dấu gạch chéo / ˌlaɪk ˈðɪs / được phiên âm rộng, sử dụng một hệ thống âm vị. Điều này có nghĩa là các ký hiệu từ Bảng chữ cái phiên âm quốc tế được sử dụng để biểu thị các âm thanh và đặc điểm phân biệt từ này với từ khác trong tiếng Anh. Nếu các ký hiệu được coi là âm thanh thì người nói sẽ hiểu rõ ràng – các từ như cap / kæp / và cup / kʌp / sẽ không bị nhầm lẫn. Người học nâng cao hơn sẽ hiểu rằng những ký hiệu (âm vị) này đại diện cho các nhóm âm thanh tiếng Anh liên quan (allophones) và việc lựa chọn ký hiệu được hướng dẫn bởi một truyền thống lâu đời trong việc giảng dạy và đại diện cho cách phát âm tiếng Anh theo cách này.

Cách tiếp cận rộng rãi để phiên âm đi kèm với cách tiếp cận chọn lọc đối với các cách phát âm biến thể. Ví dụ, các phiên âm làm rõ rằng nguyên âm / ɒ / chỉ xuất hiện trong tiếng Anh Anh, với cách phát âm của người Mỹ thường có / ɔː / hoặc / ɑː / thay thế. Đối với những từ này, có một số biến thể giữa / ɔː / và / ɑː / giữa những người nói tiếng Anh Mỹ, nhưng chỉ có một cách phát âm như vậy được đưa ra.

Một số cách phát âm biến thể được thể hiện bằng cách sử dụng đặc biệt của / i / và / u / (không có dấu độ dài / ː / ). / i / đại diện cho một nguyên âm yếu có thể được phát âm như / iː / hoặc / ɪ / hoặc sự thỏa hiệp giữa chúng. Chuỗi / iə / có thể được phát âm là / jə / , do đó, union có thể là / ˈjuːniən / hoặc / ˈjuːnjən / . Theo cách tương tự, / u / đại diện cho một nguyên âm yếu giữa / uː / và / ʊ / . Nếu theo sau là một phụ âm, nó có thể được phát âm là / ə / , và trình tự/ uə / có thể được phát âm là / wə /, như trong actual /ˈæktʃuəl, ˈæktʃwəl/.

Allophone

Các từ đồng âm có thể được chứng minh bằng cách nhìn vào âm vị / t / . Ngoài [t] , âm vị / t / cũng chứa âm gõ [ɾ] và âm dừng [ʔ] , được sử dụng trong một số ngữ cảnh nhất định. Các [ɾ] tap âm thanh là rất giống với / d / trong rider.  

Nó được người Mỹ sử dụng rộng rãi khi âm / t / nằm giữa hai nguyên âm và nguyên âm thứ hai không được nhấn trọng âm, như trong  writer. 

Đôi khi, cả người nói tiếng Anh và người Mỹ đều sử dụng dấu huyền [ʔ]

(một sự đóng chặt trong giây lát của dây thanh âm) cho âm / t / trong những từ như football / ˈfʊtbɔːl / và button / ˈbʌtn / . Việc sử dụng dấu huyền cho / t / ở những vị trí này phổ biến hơn và được chấp nhận rộng rãi hơn so với việc sử dụng nó giữa các nguyên âm, như trong tiếng water.

Phụ âm âm tiết

Các âm / l / và / n / thường có thể là âm tiết – nghĩa là chúng có thể tự tạo thành một âm tiết. Chúng có thể được coi là đại diện cho một chuỗi [ ə l] hoặc [ ə n] . Có một âm tiết / l / ở cuối Final / ˈfaɪnl / , nhưng để rõ ràng, schwa / ə / được hiển thị trong phiên âm của Final / ˈfaɪnəli / để nó không bị nhầm lẫn với finally / ˈfaɪnli /.

Dạng yếu và dạng mạnh

Một số cách phát âm tiếng Anh được dán nhãn là dạng mạnh hoặc dạng yếu. Cách phát âm đầu tiên được đưa ra thường đại diện cho cách phát âm thường được sử dụng nhất, nhưng nếu ở dạng mạnh được chỉ ra thì nó nên được sử dụng khi từ được nhấn trọng âm. Dạng mạnh cũng thường được sử dụng khi từ ở cuối câu. Ví dụ:

  • Can /kən/ you help?
  • I’ll help if I can /kæn/.

Nhấn mạnh

Trọng âm rất quan trọng trong phát âm tiếng Anh – nó có thể được sử dụng để phân biệt nghĩa của các từ có âm giống nhau, các hợp chất, cụm động từ và thành ngữ. Các mẫu trọng âm được chỉ ra trong từ điển của chúng tôi sẽ cho phép người học nghe tự nhiên và truyền đạt rõ ràng ý nghĩa của họ.

Bài viết trên đã giúp mọi người biết được tất tần tật những cách phát âm tiếng Anh dễ nhất. Hy vọng mọi người sẽ có thể chinh phục được mọi loại từ vựng.