Nếu bạn đi hỏi những người Mỹ thông thái nhất, bạn cũng sẽ có thêm một vài kiến thức thú vị xoay quanh từ “so”. “So” là một từ được sử dụng phổ biến nhưng mọi người lại không nghĩ rằng nó là một từ vô cùng phức tạp. Hôm nay, chúng tôi sẽ cho bạn biết về ba cụm từ mà người học tiếng Anh gặp khó khăn: “so”, cấu trúc so that và so adjective/adverb that”. Chúng ta sẽ thảo luận về từng cái sau đó so sánh chúng bạn nhé.

Khái niệm về cấu trúc so that trong tiếng Anh

cấu trúc so that

Cấu trúc so that

Cấu trúc So that (Vậy nên) là một cụm từ dùng để thể hiện mục đích, lý do và giải thích cho mệnh đề đi theo sau nó. 

Ví dụ minh họa: I come home so that I meet my mother. (Tôi về nhà là để gặp mẹ tôi)

Từ ví dụ trên, bạn có thể thấy được so that được đặt nằm giữa 2 vế và giải thích nghĩa cho vế trước.

Cấu trúc so that tổng quát

Cấu trúc so that đầy đủ nhất

Cấu trúc so that có 2 cấu trúc thường gặp, cụ thể là: cấu trúc so that có nghĩa là “quá – đến nỗi” và cấu trúc so that có nghĩa là để, để cho, dưới đây chúng tôi sẽ cho các bạn biết cụ thể từng cấu trúc và kèm theo vài ví dụ minh họa. 

Xem thêm: CẤU TRÚC DUE TO: CÁCH DÙNG VÀ PHÂN BIỆT CHI TIẾT

1. Cấu trúc so that có nghĩa là “quá – đến nỗi”

S + be + so + adj + that + S + V 

Cấu trúc này nhằm ám chỉ một sự việc nào đó diễn ra quá thể dẫn đến kết quả đằng sau đó. Bạn sẽ dùng cấu trúc này vào việc miêu tả một sự việc cụ thể.  

Ví dụ: The girl is so bad that everyone hate her (cô gái đó quá xấu xa đến nỗi ai cũng ghét cô ấy

S + các động từ chỉ cảm giác + so + adj + that + S + V 

Feel, smell, sound, look, seem, taste,…là những động từ chỉ tri giác, trong tiếng Anh, các từ này được sử dụng để miêu tả tính chất sự vật.

Ví dụ: I felt so sad that I decided to cancel the trip (tôi quá buồn đến nỗi tôi đã hủy ngay chuyến đi

S + V(thường) + so + adv + that + S + V 

Đây là cấu trúc so that sử dụng với danh từ, dấu hiệu nhận biết trong câu bao gồm: so many, much, little,… 

Ví dụ: He sings so well that everyone adores him (anh ta hát hay tới nỗi ai cũng hâm mộ anh ta

S + V + so + many/few + plural/countable noun + that + S + V 

Ví dụ: She has so many dresses that it takes her a long time to choose the right one (Cô ấy có rất nhiều bộ váy đến nỗi cô ấy phải mất một thời gian dài để chọn một chiếc phù hợp.) 

S + V + so + much/little + uncountable noun + that + S+ V 

Ví dụ: This afternoon she drank so much alcohol which made her uncomfortable (Chiều nay cô ấy uống rất nhiều rượu khiến cô ấy khó chịu) 

S + V + so + adj + a + danh từ đếm được số ít + that + S + V

Ví dụ: She has so good a watch that it has been running for 5 years and still hasn’t broken. (cô ây có một chiếc đồng hồ tốt đến mức chạy 5 năm vẫn chưa hư)

2. Cấu trúc so that mang ý nghĩa “để – để cho”

S + V + So That + S + V

Cấu trúc So That trong cấu trúc này được hiểu là để, để cho, để trình bày mục đích của về một. Thông thường, người ta sẽ giảm bớt từ that trong văn nói: Tonight I come back home so that I have a party at home. (tối nay tôi phải về nhà để tham gia bữa tiệc tại nhà)

Sự khác biệt giữa “so” và cấu trúc so that

 

Sự khác biệt giữa so và so that

Điểm chung của so và so that chính là nó đều nối được 2 mệnh đề với nhau. Tuy nhiên, trong giao tiếp hằng ngày thì có khá nhiều người nhầm lẫn giữa hai từ này. 

Cách nhận biết so và so that như sau: 

So  Dùng để nối 2 mệnh đề với nhau nói lên kết quả của mệnh đề đứng trước She has some money so she goes shopping
So that So that có thể nối 2 mệnh đề với nhau và giải thích cho mệnh đề đứng trước nó. I left my school early so that i could avoid traffic jam

Từ đó, ta có thể kết luận được, trường hợp dùng so là khi bạn muốn nói lên kết quả của mệnh đề đứng trước, còn trường hợp dùng cấu trúc so that là dùng để giải thích cho mệnh đề đứng trước đó. 

Từ bảng so sánh này, bạn đã biết được cách phân biệt so và cấu trúc so that chưa? Nếu đã rành mạch rồi thì hãy cùng chúng tôi làm một số bài tập để chứng thực bạn nhé.

Bài tập vận dụng cấu trúc so that

Điền so much/so that vào ô trống thích hợp

  1. I ate —— that I wanted to throw up
  2. He’s —–handsome —— many people follow him
  3. Kitty is —– a nice cat that she never scratch you.
  4. Those are —- great CDs that I never want to throw them away.
  5. I am —- bored that I just want to sleep.

Có thể thấy, bạn sẽ phải sử dụng cấu trúc so that trong khá nhiều trường hợp, nhưng người ta thường dùng so that khi giao tiếp và hay giảm chữ that để câu gọn hơn và dễ hiểu hơn. Chính vì thế, hãy cố gắng trau dồi mỗi ngày để có thể tốt hơn nhé. 

Bài viết trên đã giúp mọi người biết được thêm kiến thức về so that và phân biệt so – so that. Hy vọng mọi người có thể áp dụng được vào bài tập của mình và giúp bản thân giao tiếp tốt hơn. Cảm ơn bạn đã đọc bài viết của chúng tôi, nếu muốn biết thêm nhiều kiến thức liên quan, hãy cùng theo dõi thêm nhiều bài viết sắp tới nhé.