Cấu trúc hope là cấu trúc thường gặp nhất khi ai đó mong muốn, hy vọng điều gì đó sẽ xảy đến. Ví dụ như: “I hope I have enough money to buy that bag” hay “I hope my mom comes back soon”. Tùy vào ngữ cảnh, cấu trúc mà chúng ta có nhiều cách đặt câu với hope khác nhau. Hãy đọc bài viết dưới đây để hiểu hơn nhé. 

Cấu trúc hope 

Hãy cùng Cleverlearnvietnam tìm hiểu về cấu trúc hope trong bài viết dưới đây.

Định nghĩa cấu trúc hope

Cấu trúc hope thường được người ta sử dụng khi mong muốn điều gì xảy ra ở hiện tại hoặc tương lai. Cấu trúc hope được cho là một động từ chính trong tiếng Anh.

Cấu trúc hope 

Cách sử dụng cấu trúc hope

Công thức chung:

S + hope (that) + S + V

hoặc    

S + hope + to V

Cấu trúc hope thường lượt bỏ động từ that. Tuy nhiên, đừng quá lo lắng vì câu sẽ giữ nguyên nghĩa.

Ví dụ:

  • He hopes that she picks him up from the supermarket.

(Anh ấy hy vọng cô đón anh ta từ siêu thị).

  • Phong and Binh hope their mother cooked chicken for dinner.

(Phong và Binh hy vọng mẹ của họ đã nấu gà cho bữa tối.)

  • I hope to pass the entrance exam and get into Phan Thiet University.

(Tôi hy vọng sẽ đậu bài kiểm tra đầu vào và được nhận vào đại học Phan Thiết.)

  • We hope she will contact us for an interview.

(Chúng tôi hy vọng cô ấy sẽ liên hệ với chúng tôi để phỏng vấn..)

Chúng ta có thể sử dụng hai câu trả lời ngắn gọn: 

  • I hope so.

(Tôi (cũng) hy vọng như vậy.)

  • I hope yes.

(Tôi hy vọng là có.)

Tham khảo thêm: CÂU BỊ ĐỘNG: CÁCH DÙNG VÀ CẤU TRÚC THEO THÌ

Hy vọng cho hiện tại

Thì hiện tại đơn (với động từ nguyên thể) hoặc thì hiện tại tiếp diễn có thể sử dụng cấu trúc hope để nói về một hi vọng ở hiện tại.

Công thức chung:   

 S + hope (that) + S + V(s/es)

hoặc   

S + hope (that) + S + be + V-ing

Ví dụ:

  • I hope that my mother is waiting at home.

(Tôi hy vọng rằng mẹ tôi đang đợi ở nhà.)

Hy vọng cho tương lai

Để nói về hy vọng trong tương lai, bạn có thể dùng cấu trúc hope với thì tương lai đơn hoặc tương lại tiếp diễn.

S + hope (that) + S + V(s/es)

hoặc:

S + hope (that) + S + will + V

Ví dụ: I hope that you will come to my house tomorrow (Tôi hi vọng rằng bạn sẽ đến nhà tôi vào ngày mai)

Công thức chung:

S + hope (that) + S + can + V

Can là một từ khiếm khuyết và trong công thức này, can là động từ nguyên thể nên can sẽ giữ nguyên. 

Ngoài ra, chúng ta có thể sử dụng “to + infinitive”. Chú ý là khi dùng ‘to + infinitive’, chủ ngữ phải giống với chủ ngữ của cấu trúc hope.

Cấu trúc hope tiếng Anh

Công thức chung

S + hope + to V

Ví dụ:

I hope to come tomorrow to see you.

= I hope that I will see you tomorrow

(Tôi hy vọng tôi sẽ gặp bạn vào ngày mai)

= Tôi hy vọng tôi có thể đến gặp bạn vào ngày mai.)

Hy vọng cho quá khứ

Khi bạn nghĩ rằng điều đó trong quá khứ thực sự đã xảy ra, thì lúc này cấu trúc hope có thể dùng được. Khi điều gì đó đã xảy ra trong quá khứ và kết thúc, chúng ta cũng có thể sử dụng cấu trúc hope. Tuy nhiên, kết quả lại không thể hiện rõ. Nếu điều đó gây ảnh hưởng trực tiếp tới hiện tại thì có thể dùng thì quá khứ đơn và quá khứ tiếp diễn.

Công thức chung:

S + hope (that) + S + V-ed

hoặc

S + hope (that) + S + have VPP

Ví dụ:

  • I hope I passed the exam I took on Saturday.

(Tôi hy vọng tôi đã đỗ bài kiểm tra hôm thứ bảy.)

Chủ ngữ trên câu trên dường như đã tham gia một kỳ thi nhưng không chắc là có đậu hay không. Cấu trúc hope này có thể sử dụng ở thì hiện tại, bởi vì điều đó đang được nghĩ tới bây giờ nhưng nó lại nằm ở quá khứ. 

  • Lan hopes her husband has survived the war.

(Lan hy vọng chồng cô đã sống sót sau trận chiến.)

  • We hope that Phuong didn’t get lost.

(Chúng mình hy vọng Phuong không bị lạc.)

  • I hope she goes back to school

(Tôi hy vọng cô ấy sẽ đi học trở lại.) 

Khi chúng ta nhận định được kết quả của sự việc đó, chúng ta có thể dùng cấu trúc hope. Hope đối với trường hợp này sẽ đổi sang thì quá khứ, bởi vì hy vọng về điều này đã tan biến đi; điều đó hoàn toàn không xảy ra. Đây là cấu trúc nói với ai đó về cảm giác trong quá khứ.

Ta có công thức:

S + hoped + S + V-ed

hoặc   

S +  hoped + S + would + V

Ví dụ:

  • Her boyfriends hoped she passed the test.

(Bạn trai cô ấy đã hy vọng cô ấy vượt qua kỳ thi. (Nhưng cô ấy đã không đậu))

  • I hoped I’d met my mom in my dream.

(Tôi hy vọng sẽ gặp mẹ tôi trong mơ. (Nhưng tôi không nhìn thấy mẹ.))

Điểm khác biệt giữa cấu trúc hope và wish 

Wish (điều ước) thường được nhiều bạn trẻ sử dụng. Hope thì dành cho những kẻ có nhiều mơ mộng. Dễ dàng đối với hầu hết mọi người để nói; khó hiểu đối với một số người.

Hầu hết mọi người đều nhầm lẫn về cách sử dụng cấu trúc hope và wish.

Theo Từ điển Webster, thuật ngữ “wish” có thể được định nghĩa là “một thuật ngữ đề cập đến mong muốn hoặc chỉ đến điều gì đó mà một người khao khát có được.” Nó thường được theo sau bởi một mệnh đề nguyên thể hoặc một mệnh đề, chẳng hạn như trong ví dụ, “I wish to travel tomorrow.”

Mặt khác, cấu trúc hope được sử dụng trong một cuộc trò chuyện truyền tải khả năng xảy ra một sự kiện mà người ta mong đợi. Sự khác biệt giữa “hy vọng” và “ước muốn” là “hy vọng” được hỗ trợ bởi sự tin tưởng hợp lý về mong muốn. Hy vọng cũng được dùng để chỉ điều gì đó tích cực và có thể làm được.

Nhìn chung

  1. Cả “hope” và “wish” được sử dụng để thể hiện khao khát và mong muốn.
  2. Sử dụng “wish” phù hợp hơn khi đề cập đến những sự kiện không thể xảy ra hoặc không thể xảy ra, trong khi “hope” thể hiện sự tự tin hợp lý.
  3. Các thì động từ được sử dụng trong câu với “wish” có các quy tắc khác nhau dựa trên quan điểm. Mặt khác, sử dụng “hope” thường theo sau thì đơn giản của động từ.